
Màng chống thấm polyme – bitum biến tính có chất lượng cao nhất ứng dụng hầu hết mọi nơi ứng dụng được màng bitum biến tính khò nóng chịu ứng suất cơ học
Được sản xuất bởi công ty chống thấm Modern, BITUMODE là một dòng sản phẩm màng chống thấm polyme – bitum biến tính có chất lượng cao nhất. BITUMODE được biến đổi bởi APP và APAO, do vậy nó vẫn đảm bảo được hiệu suất cao dưới nhiều điều kiện khác nhau.
BITUMODE DELTA – P được gia cường bằng sợi polyeste không dệt (P) cung cấp đặc tính cơ học cao.
Loại sản phẩm
Độ dày tiêu chuẩn sẵn có bao gồm loại 3mm và 4mm. Trọng lượng thông thường là 3kg/m2 và 4kg/m2.
Mặt đáy thông thường là màng Polyethylen (PE).
Mặt trên gồm có các loại:
Loại mặt đá thường có trọng lượng là 4kg, 4,5kg và 5kg/m2.
Độ dài danh định mỗi cuộn là 10m và độ rộng danh định là 1m.
Các đặc điểm kĩ thuật đặc biệt có thể được thiết kế theo nhu cầu khách hàng
BITUMODE DELTA – P được thiết kế với sự quan tâm đặc biệt để cung cấp cho khách hàng dòng sản phẩm hoàn hảo và đa dụng.
Ưu điểm của BITUMODE DELTA – P bao gồm:
BITUMODE DELTA – P là màng chống thấm đa năng, có thể được ứng dụng hầu hết mọi nơi ứng dụng được màng bitum biến tính khò nóng chịu ứng suất cơ học từ nhẹ đến trung bình là phổ biến, và cần hiệu suất nhiệt độ trung bình.
BITUMODE DELTA – P có thể được ứng dụng trong:
BITUMODE DELTA – P với bề mặt khoáng được khuyên dùng cho hệ thống mái lộ thiên (không có lớp bảo vệ) cho mái không chịu giao thông hoặc chỉ chịu giao thông nhẹ.
Đóng gói bảo quản :1m x 3mm x 10m/cuộn
Màng BITUMODE cần được bảo quản theo chiều đứng ở nơi được che phủ và thoáng khí, không có tia nắng trực tiếp.
Tải về : Download: Tài liệu tiếng Việt Download: Tài liệu tiếng AnhTHÔNG SỐ KỸ THUẬT | PHƯƠNG PHÁP THỬ | ĐƠN VỊ | KẾT QUẢ |
Độ dài cuộn Độ rộng cuộn Độ dày loại mặt PE Trọng lượng loại mặt đá |
EN 1848-1 EN 1848-1 EN 1849-1 EN 1849-1 |
m m mm kg/m2 |
10 1 2,3,4,5 4, 4.5, 5 |
Điểm chảy mềm | ASTM D-36 | 0C | ≥ 150 |
Thẩm thấu ở 250C 600C |
ASTM D-5 |
Dmm dmm |
15-25 60-80 |
Khả năng linh hoạt lạnh Chịu nhiệt Gia cường |
EN 1109 EN 1110 |
0C 0C |
0 đến -2 120 Polyeste không dệt |
Độ bền kéo Dọc Ngang |
EN 12311-1 |
N/5cm N/5cm |
750 600 |
Giãn dài tại điểm gãy Dọc Ngang |
EN 12311-1 |
% % |
≥ 40 ≥ 42 |
Chịu xé (đinh) Dọc Ngang |
EN 12310-1 |
N N |
150 200 |
Chịu xé – Căng Dọc Ngang |
ASTM D-5147 |
N N |
550 450 |
Bền căng tại điểm nối Dọc Ngang |
EN 12371-1 |
N/5cm N/5cm |
650 500 |
Ổn định kích thước Dọc Ngang |
EN 1107-1 |
% % |
± 0,2 ± 0,1 |
Hấp thụ nước | ASTM D-5147 | % | Tối đa 0,15 |
Kháng thủng tĩnh | EN 12730:2001 | kg | 20 |
Kháng thủng động | EN 2691:2006 | mm | 1750 |
Khả năng thấm nước ở 100 Kpa | EN 1928:2000 | - | Hoàn toàn không thấm qua |
Khả năng thấm hơi nước | EN 1931 | µ | 80.000 |
Lão hóa do tia UV | EN 1296 | - | Qua |
Kháng lão hóa nhiệt | EN 1296 | - | Không thấy dấu hiệu phân hủy sau khi thử |
Bám dính bê tông | EN 13596 | N/cm2 | 40 |
Dẫn nhiệt | ASTM C-177 | Kcal/mh0C | 0,12 |
Hằng số điện môi (k) | ASTM D-150 | - | 2,5 |
Độ cứng điện môi | - | Kv/mm | 14 |
Thất thoát hạt trung bình cho mặt đá | ASTM D-4977 | g/m2 | <200 |
Lưu ý:
- Màng BITUMODE được thi công bằng biện pháp khò propan, thả lỏng hoặc bám dính hoàn toàn với mặt nền tùy theo hệ thống yêu cầu.
- Trong khi dỡ khỏi xe, cuộn không được để rơi hoặc ném từ trên xe xuống.
- Không thi công màng ở góc 900, dải góc tường xi măng cát 5x5cm cần được tiến hành ở giao điểm ngang-dọc.
- Bề mặt cần được chống thấm phải sạch, khô, không bám bụi và nhẵn mịn, bề mặt không đồng đều cần phải được láng xi măng cát.
- Trước khi trải màng BITUMODE, bề mặt cần phải được quét lót bằng vật liệu lót thi công lạnh (NIROL-S) hoặc (NIROL-W).
- Màng được trải ra và căn chỉnh vào vị trí.
- Mỗi cuộn cần phải được gối mép cạch 10cm và mép cuối 15cm.
- Sau đó, màng nên được cuộn lại khoảng một nửa chiều dài của nó mà không được thay đổi hướng.
- Dùng khò ga propan khò trong khi từ từ trải màng trở lại, áp ngọn lửa lên toàn bộ bề mặt tiếp xúc bên dưới (đối với hệ thống bám dính hoàn toàn) - đến khi lớp màng nhựa dẻo cháy và lớp bitum bắt đầu tan chảy, như vậy sẽ tạo ra một lớp hàn nhiệt giữa màng và mặt nền.
- Sau đó, khò mép gối cạnh và mép gối cuối, dùng bay ép màng trên xuống màng dưới, tránh khò tại một điểm quá lâu.
- Đối với mái dốc bắt đầu trải màng từ mép thấp theo chiều dọc của cuộn vuông góc với chiều dốc, mép gối cạnh của cuôn tiếp theo được đặt trên mép gối của cuộn trước, vv.